-->

SINH LÝ VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH - Ethylene và 1-MCP ảnh hưởng lên đặc tính của thanh long vàng sau thu hoạch phần 7

KẾT QUẢ: Tổng lượng acid định lượng (TTA)

Không có sự khác biệt đáng kể đối với hàm lượng TTA của thanh long trong quá trình bảo quản (Hình 2B); tuy nhiên, TTA đã giảm trong suốt giai đoạn sau thu hoạch. Điều này xảy ra bởi vì các axit hữu cơ là chất nền hô hấp (Rodríguez và cộng sự, 2005) và tại thời điểm này, quả thoát hơi nước nhanh chóng bằng cách tăng quá trình trao đổi chất, và do đó tăng tỷ lệ hô hấp (Wills và cộng sự, 2007). Marin và cộng sự (2009) đã đề cập rằng 1-MCP có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của carbohydrate. Bieur hiện được đề cập ở trên cũng tương tự như ở quả cà chua (Beckles, 2012) và dâu tây (Hernández-Muñoz và cộng sự, 2006). Mặc dù tác động của 1-MCP không đáng kể nhưng khuynh hướng là để giảm sự suy giảm TTA, trùng khớp với những quan sát thấy ở quả ổi (Bassetto và cộng sự, 2005), dứa (Selvarajah và cộng sự, 2001) và mận (Dong và cộng sự, 2002).

 

Yuli Alexandra Deaquiz , Javier Álvarez-Herrera, and Gerhard Fischer

 

SINH LÝ VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH - Ethylene và 1-MCP ảnh hưởng lên đặc tính của thanh long vàng sau thu hoạch phần 6

KẾT QUẢ (Tổng chất rắn hòa tan (TSS))

Có sự khác biệt đáng kể giữa ethylene và các nghiệm thức khác. Nghiệm thức 1-MCP cho thấy các giá trị cao nhất (19,30; 19,29 và 19,48°Brix) đối với tất cả các số đo trong suốt quá trình bảo quản quả thanh long (Hình 2A). Lượng TSS trong pitahaya tăng dần ở nghiệm thức 1-MCP và đối chứng; trong khi ở 15 das, TSS trong quả được xử lý ethylene giảm (17,65°Brix).

Read more ...

SINH LÝ VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH - Ethylene và 1-MCP ảnh hưởng lên đặc tính của thanh long vàng sau thu hoạch phần 4

KẾT QUẢ (Độ chắc quả)

Có nhiều sự khác biệt đáng kể giữa nghiệm thức1-MCP và ethylene nhưng không có khác biệt đáng kể với nghiệm thức đối chứng (Hình 1A). Quả thanh long được xử lý với ethylene (8,13 N ở 15 das) có các giá trị về độ chắc quả thấp hơn. Trong sự thất thoát độ chắc quả, rõ ràng, hoạt động của enzym hydrolase có liên quan, được gây ra bởi ethylene (Sañudo và cộng sự, 2008); các enzyme như polygalacturonase (PG), pectin methyl esterase (PME), b-galactosidase và pectate lyase (PL) phân hủy carbon hydrat polyme, đặc biệt là các chất pectic và hemicellulosic (Giovannoni, 2004, Goulao và cộng sự, 2007), qua đó các thành tế bào và lực căng, giữ các tế bào lại với nhau, bị suy yếu (Wills và cộng sự, 2007) và độ mềm của quả thanh long có thể đã được đẩy nhanh.

Read more ...

SINH LÝ VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH - Ethylene và 1-MCP ảnh hưởng lên đặc tính của thanh long vàng sau thu hoạch phần 5

KẾT QUẢ (Sự thất thoát khối lượng tươi)

Tuổi thọ sau thu hoạch của thanh long vàng có và không có xử lý ethylene (đối chứng) là 15 das, so với quả được xử lý bằng 1-MCP, cho thấy tuổi thọ sau thu hoạch là 28 das. Sự thất thoát khối lượng tươi tích lũy thể hiện sự khác biệt đáng kể ở 15 das giữa các nghiệm thức ethylene (19,60%) và 1-MCP và đối chứng, tuy nhiên hai nghiệm thức sau không khác nhau đáng kể (lần lượt là 10,33 và 12,16%, Hình 1B).

Ethylene ngoại sinh gia tăng có thể làm giảm chất lượng quả (Wills and Warton, 2004), gây ra bởi sự phân hủy thành tế bào, làm tăng quá trình sinh lý của sự thoát hơi nước và hô hấp, gây ra sự thất thoát lớn lượng nước, chất nền (Kader, 2002) và chất chống oxy hoá (Rodríguez và cộng sự, 2006) và cuối cùng ảnh hưởng đến đặc tính cảm quan của quả, do đó sự mất khối lượng tươi hơn 5%

Read more ...

SINH LÝ VÀ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH - Ethylene và 1-MCP ảnh hưởng lên đặc tính của thanh long vàng sau thu hoạch phần 3

PHƯƠNG PHÁP

Bố trí thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên với ba nghiệm thức tương ứng với việc ứng dụng ethylene (3 mL/L), 1-MCP (600 mg/L) và đối chứng với 4 lần lặp lại, cho tổng cộng 12 đơn vị thí nghiệm (EU). Mỗi EU bao gồm sáu quả. Quả được bảo quản ở nhiệt độ trung bình 18°C và độ ẩm tương đối 75%. Quả đã được khử trùng bằng dung dịch 2% NaCl và rửa sạch bằng nước cất, sau đó được phân theo các nghiệm thức.

1-MCP được làm bay hơi theo phương pháp của Herrera (2007), trong đó 600 mg/L 1-MCP được cân trong một ống thủy tinh 10 mL, được đóng kín bằng nút cao su, do nhà sản xuất cung cấp, nước nóng (45 -50°C)  đã được tiêm vào thông qua nút cao su.

Read more ...

746848