Từ ven biển đến đất liền: Mở rộng nghề nuôi tôm thích ứng biến đổi khí hậu ở Bangladesh. Phần 11
Nhiệt độ nước
Nhiệt độ nước của các trại nuôi tôm có thể đã tăng lên trong những năm gần đây do sự nóng lên toàn cầu cũng như tăng nhiệt độ bề mặt biển. Phần lớn nông dân (56%) báo cáo rằng nhiệt độ nước mùa hè có thể đã tăng 1-2°C trong những năm gần đây bởi vì họ thường cảm thấy bị mất nước nghiêm trọng hơn khi làm việc trong các trại nuôi tôm. Theo những người cung cấp thông tin chính,
nhiệt độ nước tăng có thể làm giảm mức oxy hoà tan và tăng tính độc hại của các trại nuôi tôm có thể ảnh hưởng đến chức năng của hệ sinh thái. Những thay đổi về nhiệt độ nước thường gây ra sự mất cân bằng và ít dinh dưỡng hơn đối với tầng nước mặt, do đó giảm năng suất ban đầu (Harley và cộng sự, 2006). Do dinh dưỡng không đủ, sự thay đổi nhiệt độ nước có thể làm giảm sự phát triển của tôm. Hiện tượng tôm bỏ ăn là một trong những căng thẳng do nhiệt độ nước tăng lên. Trong các chuyến khảo sát thực địa, chúng tôi đã quan sát thấy rằng sự gia tăng theo mùa của nhiệt độ nước gây ra cái chết của ấu trùng tôm. Ấu trùng tôm rất nhạy cảm với nhiệt độ nước và 28-31°C thích hợp cho ấu trùng tôm, trên 33°C thường gây ra tử vong cao (New, 2002). Nhiệt độ nước tăng cũng có thể làm gia tăng các bệnh ở tôm (Alborali, 2006).
Bảng 1. Ma trận so sánh cặp đôi của AHP để đánh giá tầm quan trọng tương đối đối với các tác động của biến đổi khí hậu đối với nghề nuôi tôm ở Bagerhat (số liệu cho thấy sự xếp hạng yếu tố hàng ngang tương đương với yếu tố hàng dọc).
Biến sô khí hậu (để xếp hạng) | Độ mặn | Vùng duyên hải | Lốc xoáy | Mực nước biển tăng | Nhiệt độ nước | Hạn hán | Lượng mưa | Số trung bình | Trọng lượnga |
Độ mặn | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 5 | 5 | 3.1386 | 0.3381 |
Ngập lụt vùng duyên hải | 1/2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 4 | 5 | 2.1879 | 0.2357 |
Lốc xoáy | 1/3 | 1/2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 1.5319 | 0.1650 |
Mực nước biển dâng | 1/4 | 1/3 | 1/2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 0.9986 | 0.1076 |
Nhiệt độ nước | 1/5 | 1/4 | 1/3 | 1/2 | 1 | 2 | 3 | 0.6509 | 0.0701 |
Hạn hán | 1/5 | 1/4 | 1/4 | 1/3 | 1/2 | 1 | 2 | 0.4564 | 0.0492 |
Lượng mưa | 1/5 | 1/5 | 1/5 | 1/4 | 1/3 | 1/2 | 1 | 0.3182 | 0.0343 |
a Giá trị trung bình của mỗi yếu tố/tổng số trung bình của tất cả các yếu tố; tổng trọng lượng cho tất cả các yếu tố là 1.
Bảng 2. Xếp hạng các biến số khí hậu ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm với tác động của chúng đối với sản xuất tôm ở Bagerhat, theo nhận định của nông dân sử dụng các cuộc phỏng vấn bằng câu hỏi (n = 100).
Biến số khí hậu (để xếp hạng) | Tỷ lệ phản ứng | Tác động (tỷ lệ phản ứng) | Thuộc tính |
Độ mặn | 97% | Nguy cơ gia tăng (62%) | Thiệt hại vật chất đối với các trang trại nuôi tôm |
Ngập lụt vùng duyên hải | 83% | Chất lượng nước bị suy giảm | |
Dịch bệnh | |||
Lốc xoáy | 78% | Giảm sản xuất | Tỉ lệ chết của tôm nước ngọt và tôm nước mặn |
Mực nước biển dâng | 71% | (21%) | Giảm tỷ lệ ăn |
Nhiệt độ nước | 56% | Khả năng giảm | Ảnh hưởng đến tăng trưởng và sản lượng |
Thu hoạch sớm tôm chưa đạt kích cỡ | |||
Hạn hán | 42% | (17%) | Màu của tôm bị mờ hoặc đổi |
Lượng mưa | 37% | Những khó khăn trong vận chuyển và tiếp thị |
Hình 2. Các ảnh hưởng sinh thái và tác động lên năng suất tôm bởi các biến số khí hậu (dựa trên khảo sát thực địa).
Nesar Ahmed , James S. Diana