Hệ thống đánh dấu mã vạch DNA mini để xác thực các sản phẩm các đã qua chế biến. Phần 9
Kết quả và thảo luận
Trong số 44 sản phẩm chế biến được kiểm định với các bộ mồi mã vạch mini, có 41 sản phẩm (93,2%) có thể tạo được mã vạch mini với ít nhất một bộ mồi. Ba mẫu (RB-1_94, RB-1_104, và RB-2_114) là âm tính trong cả mã vạch chuẩn và mã vạch mini với tất cả các mồi (Bảng 3). Các mẫu này được dán nhãn là sản phẩm cá ngừ (2 túi chịu nhiệt có cá ngừ nhạt và 1 hộp cá ngừ vây dài) và chứa nhiều chất phụ gia. Mặc dù chúng cho thấy một số thành công khuếch đại với các mồi mã vạch mini, tất cả các amplicon tạo ra không thành công ở giai đoạn sắp xếp chuỗi. Hai trong số những mẫu này được ướp với nước chanh hoặc nước sốt ngọt và cay, có thể can thiệp
vào sự khuếch đại PCR hoặc kết quả là sản lượng amplicon thấp mà không thể được sắp xếp thành công. Ngoài ra, sự thất bại của mã vạch DNA trong các sản phẩm này có thể là do sự hiện diện của nhiều hơn một loài, có thể đồng khuếch đại và tạo ra một điện môi hỗn hợp37,38. Đối với các mẫu có nhiều loài liên quan chặt chẽ, chúng tạo ra các dấu vết chồng chéo tại một số vị trí cụ thể trong điện quang phổ được gọi là các cơ sở mơ hồ. Thực tế, các sản phẩm cá ngừ nhạt có thể chứa nhiều loài vì các quy định của FDA cho phép nhiều loài được sử dụng trong sản xuất cá ngừ đóng hộp miễn là màu sắc của thịt cá ngừ không đậm hơn giá trị Munsell 5.339 (FDA, 2013a).
Đối với các mẫu còn lại (41 sản phẩm), 6 bộ mồi mã vạch mini cho thấy tỷ lệ thành công khác nhau với mỗi nhóm sản phẩm được kiểm định (Bảng 4). Nhìn chung, các bộ mồi SH-B, SH-C, SH-D và SH-E có tỷ lệ thành công trong việc sắp xếp chuỗi cao hơn đáng kể so với mã vạch đủ dài (Z-test, hai mặt, các giá trị P <0.05). Bộ mồi SH-E (226 bp) cho thấy tỷ lệ thành công cao nhất với 39 mẫu được ghi mã vạch (88,6%). Hai mẫu bổ sung không thành công với bộ mồi này (RB-1_100, cá hồi xông khói trong dầu và RB-1_101, cá ngừ nhạt trong nước) được khuếch đại và sắp xếp với các bộ khác. Mẫu RB-1_101 đã được sắp xếp thành công chỉ với bộ mồi SH-C, khuếch đại 130 bp, cho thấy mức độ suy thoái cao trong DNA được chiết xuất từ mẫu này. Mặt khác, mẫu RB-1_100 là một lon cá trích cơm xông khói đã được sắp xếp thành công bằng cách sử dụng các bộ mồi SH-B, SH-D, và SH-F (208-314 bp). Các kết quả này cho thấy hoặc thiếu tính đặc hiệu tại các vị trí liên kết mồi SH-A/SH-C/SH-E cho mẫu này hoặc sự suy thoái của DNA đối với đầu 5’ của vùng mã vạch chuẩn vì chỉ có các mã vạch mini gần hơn đầu 3’ được khuếch đại (Hình 2). Sau SH-E, bộ mồi với tỷ lệ thành công cao nhất tiếp theo là SH-D (208 bp), đạt được 63,6% thành công trong số 41 mẫu, tiếp theo là bộ mồi SH-B (227 bp) với 54,5% sắp xếp chuỗi thành công. Trong số các nhóm sản phẩm riêng lẻ, bộ mồi cho thấy một loạt các tỷ lệ thành công trong khuyếch đại và sắp xếp chuỗi (Bảng 4). Ví dụ, đối với 13 mẫu cá ngừ đã được kiểm định, bộ mồi SH-E cho thấy sự thành công sắp xếp chuỗi lớn nhất (n = 9), kế đến là bộ mồi SH-C (n = 8), trong khi các bộ mồi còn lại chỉ có thể đạt được trình tự chuỗi trong khoảng 0-1 mẫu cá ngừ. Điều thú vị là bộ mồi SH-F cho thấy sự thành công trong việc khuếch đại lớn nhất của PCR với các mẫu cá ngừ (n = 10), nhưng không có amplion nào được sắp xếp thành công. Điều này có thể xảy ra do sự đồng khuếch đại của DNA không phải là mục tiêu cùng với các DNA mục tiêu. Mặt khác, trong tám mẫu cá mòi, bộ mồi có hiệu suất cao nhất lại là SH-E, với sự thành công trong việc khuếch đại và sắp xếp chuỗi của tất cả các mẫu. Các bộ mồi SH-F và SH-D đã thành công trong việc khuyếch đại và sắp xếp chuỗi của 7 trong số 8 mẫu cá mòi, trong khi SH-C chỉ có thể khuyếch đại và sắp xếp một sản phẩm (RB-3_132). Thật thú vị là, sản phẩm này chỉ được sắp xếp thành công bởi một bộ mồi khác (SH-E). Các nhóm loài duy nhất mà SH-E cho thấy tỷ lệ thành công giảm dần so với các mồi khác là đối với sản phẩm cá trích cơm, trong đó các bộ mồi SH-F, SH-D và SH-B cho thấy tỷ lệ thành công cao nhất (3 trong số 3 sản phẩm), trong khi SH-E và SH-C cho thấy sự thành công với 2 trong số 3 sản phẩm. Dựa trên bộ sản phẩm thương mại được kiểm định ở đây,
những kết quả này cho thấy bộ mồi SH-E là cách thuận lợi nhất để sử dụng trong việc ghi mã vạch mini. Tuy nhiên, trong trường hợp bộ mồi này không khuyếch đại được một chuỗi mục tiêu, mồi SH-D hoặc SH-C có thể là lựa chọn thay thế hợp lý (Bảng 4).
ID mẫu | Thông tin mẫu | >550 bp | Kết quả mã vạch mini DNA | |||||||||||
Mô tả sản phẩm trên nhãn | Loại cá | Đóng gói trong | Kiểu chế biến | Nguồn | SH-A | SH-B | SH-C | SH-D | SH-E | SH-F | Nhận dạng BLAST* | Ghi chú | ||
RB-1_90 | Phi lê cá trích trong nước muối | Cá trích | Nước muối | Hộp thiếc | Ireland | √ | √ | √ | Clupea harengus | P | ||||
RB-1_91 | Cá viên trong nước dùng | Cá viên | Nước dùng | Loni |
Thụy Điển | √ | √ | √ | Melanogrammus aeglefinus | P | ||||
RB-1_92 | Cá hồi đỏ Alaska tự nhiên | Cá hồi đỏ | Muối | Hộp | Hoa Kỳ | √ | √ | √ | √ | √ | √ | Oncorhynchus nerka | P | |
RB-1_93 | Cá hồi hồng không da, không xương cao cấp |
Cá hồi hồng |
Nước, muối |
Túi chịu nhiệt |
Thái Lan |
√ | √ | √ | √ | Oncorhynchus gorbuscha | P | |||
RB-1_94 | Cá ngừ thượng hạng trong dầu ô liu | Cá ngừ vây dài | Dầu ô liu | Lon | Hoa Kỳ | Không có dãy | ||||||||
RB-1_95 | Phi lê cá ngừ trong dầu ô liu | Cá ngừ vây vàng | Dầu ô liu | Chai | Costa Rica | √ | √ | √ | Thunnus albacares | P | ||||
RB-1_96 | Cá mòi Maroc | Cá mòi | Dầu | Hộp thiếc | Ma-rốc | √ | √ | √ | √ | Sardina pilchardus | P | |||
RB-1_97 |
Cá ngừ phi lê với tỏi trong dầu ô liu | Cá ngừ vây vàng |
Dầu ô liu |
Chai | Costa Rica | √ | √ | Thunnus atlanticus | F | |||||
RB-1_98 |
Cá cơm phi lê trong dầu ô liu có muối | Cá cơm | Dầu ô liu, cây ông lảo |
Bình Thủy tinh |
Ý |
√ | √ | √ | √ | √ | √ | Engraulis encrasicolus | P | |
RB-1_99 |
Cá cơm phi lê trong dầu ôliu, thêm muối |
Cá cơm |
Dầu ô liu, muối |
Hộp thiếc |
Ma-rốc |
√ | √ | √ | √ | √ | √ | √ | Engraulis encrasicolus | P |
RB- 1_100 | Cá trích cơm xông khói trong dầu | Cá trich cơm | Rau, dầu, hành tây | Lon | Latvia | √ | √ | √ | Sprattus sprattus | P | ||||
RB- 1_101 | Cá ngừ nhạt thái miếng trong nước |
Cá ngừ nhạt |
Nước |
Lon | Không được đưa ra | √ | Thunnus sp | P | ||||||
RB- 1_102 | Cá hồi Alaska tự nhiên | Cá hồi, không xác định | Dầu, rau | Lon | Pháp | √ | √ | √ | √ | Salmo salar | F | |||
RB- 1_103 | Cá mòi sốt cà chua | Cá mòi | Nước sốt cà chua | Hộp thiếc | Tây Ban Nha | √ | √ | √ | √ | √ | √ | Sardina pilchardus | P | |
RB- 1_104 |
Cá ngừ nhạt thái miếng ướp cay ngọt | Cá ngừ nhạt |
Đồ gia vị |
Túi chịu nhiệt | Ecuador |
Không có dãy |
||||||||
RB- 1_105 | Ca hồi Coho thượng hạng | Cá hồi Coho | không xác định | Lon | Không được đưa ra |
√ |
Oncorhynchus kisutch | P | ||||||
RB- 2_106 |
Cá hồi ướp tỏi tiêu xông khói | Cá hồi, không xác định | Tỏi, tiêu | Lon | Không được đưa ra | √ | √ | Salmo salar | P | |||||
RB- 2_107 | Cá mòi trong dầu thực vật | Cá mòi | Dầu đậu nành | Hộp thiếc | Croatia | √ | √ | √ | √ | √ | Sardina pilchardus | P | ||
RB- 2_108 | Cá mòi trong dầu ô liu |
Cá mòi |
Dầu ô liu | Hộp thiếc | Bồ Đào Nha | √ | √ | √ | √ | √ | √ | Sardina pilchardus | P | |
RB- 2_109 | Cá trích cơm xông khói trong dầu | Cá trích cơm | Rau, dầu, chanh | Lon | Latvia | √ | √ | √ | √ | √ | Sprattus sprattus | P | ||
RB- 2_110 | Cá ngừ trắng thái miếng trong nước | Cá ngừ vây dài | Nước | Lon | Không được đưa ra |
√ |
√ |
Thunnus alalunga | P | |||||
RB- 2_111 |
Xà lách các thu với dầu và rau cải | Cá thu | Dầu, rau | Hộp thiếc | Slovenia | √ | √ | √ | √ | √ | Scomber scombrus | P | ||
RB- 2_112 | Cá mòi với chanh |
Cá mòi |
Dầu, chanh | Hộp thiếc | Croatia | √ | √ | √ | √ | √ | Sardina pilchardus | P | ||
RB- 2_113 | Cá ngừ nhạt thái miếng trong túi nước | Cá ngừ nhạt | Nước | Túi chịu nhiệt | Ecuador | √ | Thunnus tonggol | P | ||||||
RB- 2_114 |
Cá ngừ nhạt thái miếng ướp tiêu chanh Zesty | Cá ngừ nhạt |
Nước, gia vị |
Túi chịu nhiệt | Ecuador |
Không có dãy |
||||||||
RB- 2_115 | Cá mòi trong dầu ô liu với chanh |
Cá mòi |
Dầu ô liu, chanh | Hộp thiếc | Bồ Đào Nha | √ | √ | √ | √ | √ | √ | Sardina pilchardus | P | |
RB- 2_116 | Cá ngừ trắng trong dầu ô liu | Cá ngừ vây dài | Dầu ô liu | Lon | Tây Ban Nha | √ | √ | √ | Thunnus alalunga | P | ||||
RB- 2_117 |
Cá trích phi lê trong sốt paprika | Cá trích | Sốt paprika | Hộp thiếc | Đức | √ | √ | √ | Clupea harengus | P | ||||
RB- 2_118 | Cá hồi hồng Alaskan cao cấp | Cá hồi hồng | Không xác định | Lon | Hoa Kỳ | √ | √ | √ | Oncorhynchus gorbuscha | P | ||||
RB- 2_119 | Cá trích phi lê trong nước sốt mù tạc a la dijon | Cá trích | Sốt mù tạt | Hộp thiếc | Đức | √ | √ | √ | √ | Clupea harengus | P | |||
RB- 3_120 | Mắm cá cơm | Cá cơm | Mắm cá cơm | Ống | Hoa Kỳ | √ | √ | √ | √ | Sardina pilchardus | P | |||
RB- 3_121 | Cá hồi ướp rượu thích xông khói | Cá hồi, không xác định | Rượu vang phong phú | Lon | Không được đưa ra |
√ |
√ |
Salmo salar | P | |||||
RB- 3_122 |
Cá ngừ nhạt trong dầu thực vật | Cá ngừ nhạt | Rau, dầu | Lon | Không được đưa ra |
√ |
Katsuwonus pelamis | P | ||||||
RB- 3_123 |
Cá mòi trong dầu ô liu với ớt |
Cá mòi |
Dầu ô liu, ớt | Hộp thiếc | Bồ Đào Nha | √ | √ | √ | √ | √ | Sardina pilchardus | P | ||
RB- 3_124 | Cá ngừ vây dài trắng thái miếng | Cá ngừ vây dài | Nước | Lon | Ecuador | √ | √ | Thunnus alalunga | P | |||||
RB- 3_125 |
Phi lê cá ngừ vây vàng đóng gói trong dầu ô liu |
Cá ngừ vây vàng |
Dầu ô liu | Hộp thiếc | Tây Ban Nha | √ | √ | √ | √ | Thunnus obesus | F | |||
RB- 3_126 | Cá trích cơm xông khói trong dầu |
Cá trích cơm |
Rau, dầu, gia vị |
Lon | Latvia | √ | √ | √ | √ | Sprattus sprattus | P | |||
RB- 3_127 | Cá ngừ vây dài trắng cứng | Cá ngừ vây dài | Dầu ô liu | Lon | Hoa Kỳ | √ | √ | Thunnus thynnus | F | |||||
RB- 3_128 | Cá hồi Chinook thượng hạng | Cá hồi Chinook | Không xác định | Lon | Không được đưa ra |
√ |
√ |
√ |
√ |
√ |
Oncorhynchus tshawytscha | P | ||
RB- 3_129 | Cá viên trong nước dùng | Cá viên | Bouillon | Lon | Thụy Điển | √ | √ | √ | Melanogrammus aeglefinus | P | ||||
RB- 3_130 | Cá thu phi lê trong dầu ô liu | Cá thu | Dầu ô liu | Hộp thiếc | Bồ Đào Nha | √ | √ | √ | Scomber japonicus | P | ||||
RB- 3_131 | Cá thu trong sốt cà chua | Cá thu | Sốt cà chua | Lon | Thái Lan | √ | √ | Decapterus russelli | F | |||||
RB- 3_132 | Gia vị dành cho nui với cá mòi | Cá mòi | Gia vị | Lon | Ý | √ | √ | Sardina pilchardus | P | |||||
RB- 3_133 | Cá trích phi lê trong sốt kem rau gia vị thì là | Cá trích |
Sốt kem rau gia vị thì là |
Hộp thiếc | Đức | √ | √ | √ | √ | Clupea harengus | P |
Bảng 3. Kết quả của các sản phẩm cá thương mại được thử nghiệm với hệ thống mã vạch DNA được phát triển trong nghiên cứu này. (√) Mã vạch được phục hồi (*) Các kết quả BLAST báo cáo điểm số bit cao nhất (P) Các loài được xác định phù hợp với nhãn sản phẩm (F) Các loài được xác định không khớp với nhãn sản phẩm.
Mẫu | No | Khuyếch đại % | Trình tự % | ||||||||||||
>550 bp | SH-A | SH-B | SH-C | SH-D | SH-E | SH-F | >550 bp | SH-A | SH-B* | SH-C* | SH-D* | SH-E* | SH-F | ||
Cá cơm | 3 | 100 | 100 | 100 | 66.7 | 100 | 100 | 100 | 66.7 | 66.7 | 100 | 66.7 | 100 | 100 | 66.7 |
Cá viên | 2 | 50 | 100 | 100 | 50 | 100 | 100 | 100 | 0 | 50 | 0 | 50 | 100 | 100 | 0 |
Cá trích | 4 | 0 | 0 | 100 | 50 | 100 | 100 | 100 | 0 | 0 | 75 | 50 | 100 | 100 | 25 |
Cá thu | 3 | 0 | 100 | 100 | 0 | 66.7 | 100 | 66.7 | 0 | 66.7 | 100 | 0 | 33.3 | 100 | 33.3 |
Cá hồi | 8 | 37.5 | 62.5 | 50 | 25 | 87.5 | 100 | 75 | 37.5 | 0 | 62.5 | 25 | 87.5 | 100 | 25 |
Cá mồi | 8 | 50 | 87.5 | 87.5 | 12.5 | 87.5 | 100 | 87.5 | 50 | 75 | 75 | 12.5 | 87.5 | 100 | 87.5 |
Cá trích cơm | 3 | 0 | 0 | 100 | 66.7 | 100 | 66.7 | 100 | 0 | 0 | 100 | 66.7 | 100 | 66.7 | 100 |
Cá ngừ | 13 | 23.1 | 7.7 | 7.7 | 61.5 | 46.2 | 69.2 | 76.9 | 0.0 | 7.7 | 7.7 | 61.5 | 7.7 | 69.2 | 0.0 |
Tồng | 44 | 31.8 | 47.7 | 61.4 | 40.9 | 77.3 | 88.6 | 84.1 | 20.5 | 27.3 | 54.5 | 40.9 | 63.6 | 88.6 | 36.4 |
Bảng 4. Đánh giá khuyếch đại và tỉ lệ thành công của COI đầy đủ và bộ mồi mini trong tất cả các sản phẩm cá thương mại được thử nghiệm (n = 44). * cho thấy tỷ lệ thành công trình tự thành công cao hơn đáng kể so với mã vạch đầy đủ (Z-test, hai mặt, các giá trị P <0.05).
Shadi Shokralla , Rosalee S. Hellberg, Sara M. Handy, Ian King và Mehdrad Hajibabaei