-->

Những nguy cơ biến đổi khí hậu và các lựa chọn thích nghi qua các chuỗi cung ứng hải sản Úc. Phần 10

Các bên liên quan trong ngành tôm hùm Nhiệt đới (TRL) hầu hết cũng báo cáo các vấn đề liên quan đến chi phí (Bảng 2) nhưng cũng làm tăng tính phức tạp của các thoả thuận quản lý về chia sẻ nguồn giống với Papua New Guinea và về các mục tiêu sinh sống khác nhau của ngư dân. Nhiều vấn đề được nêu ra đối với TRL liên quan đến việc thu hoạch cuối cùng của chuỗi, bao gồm khả năng suy giảm nguồn tôm hùm tự nhiên. Sự cạnh tranh tiềm ẩn từ tôm hùm có nguồn gốc từ các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Châu Á đã được nâng cao. Tuy nhiên, tác động của việc gia tăng nuôi trồng thuỷ sản lên việc đánh bắt tôm TRL tự nhiên có thể được bù đắp b

ằng việc giảm trữ lượng tôm SRL, do đó duy trì nhu cầu cao đối với sản phẩm tự nhiên. Sự cần thiết phải tăng sản xuất trên toàn ngành sản phẩm tươi sống giá trị cao so với giá trị tôm còn đuôi đông lạnh giá thấp, và do đó làm tăng giá trị của ngành đánh bắt, là một vấn đề nữa thường được thảo luận.

Hầu hết những người tham gia phỏng vấn về nghề nuôi hàu đều thấy cơ hội tăng trưởng trong thể loại nhận thức của công chúng (Bảng 2). Nhiều vấn đề ngành nghề nuôi hàu liên quan đến việc thu hoạch cuối cùng của chuỗi. Chẳng hạn, lo ngại về mối đe doạ của bệnh như POMS (Hội chứng tử vong ở Hàu Thái Bình Dương) vì những vụ bùng phát gần đây đã phá huỷ các trại nuôi hàu ở Châu Âu. Để ứng phó với mối đe dọa của dịch bệnh thủy sản, những người được phỏng vấn nghề hàu tập trung chủ yếu vào chọn tạo giống kháng bệnh. Tính chất phức tạp của nghề hàu vì vị trí ở xa và cơ cấu kinh doanh đa dạng được coi là một trở ngại tiềm ẩn mà còn mang lại tiềm năng cho tính linh hoạt. Những hạn chế về quy định sử dụng đất hoặc sự phù hợp của các khu vực cho thuê thay thế được đưa ra khi có vấn đề.

 

A. Fleming, A.J. Hobday[1], A. Farmery, E.I. van Putten, G.T. Pecl, B.S. Green, L. Lim-Camacho

 

739664